Bài 1: ESTE I.Khái niệm về Este và dẫn xuất khác của axit cacboxylic: 1.Cấu tạo phân tử: II.Tính chất vật lý: - Nhiệt độ sôi thấp hơn axit tương ứng do không có liên kết hydro giữa các phân tử. - Các este là chất lỏng không màu (mmột số este có Kl phân tử lớn ở trạng thái rắn như sáp ong, mỡ động vật…), dễ bay hơi, ít tan trong nước, có mùi thơm hoa quả. III.Tính chất hoá học: 1.Phản ứng ở nhóm chức I- KHÁI NIỆM , PHÂN LOẠI VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN 1. Khái niệm và phân loại - Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử cacbon (khoảng từ 12C đến 14C) không phân nhánh (axit béo), gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol. - Chất béo có công thức chung là : 2. Trạng thái tự nhiên: Chất béo là thành phần chính của dầu mỡ động, thực vật. Sáp điển hình là sáp ong. Steroit và photpholipit có trong cơ thể sinh vật và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của chúng. II- TÍNH CHẤT CỦA CHẤT BÉO 1. Tính chất vật lí (Sgk) 2. Tính chất hóa học a) Phản ứng thủy phân trong môi trường axit - Đun nóng với nước có xúc tác axit, chất béo bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo, đây là phản ứng thuận nghịch b) Phản ứng xà phòng hóa - Khi đun nóng với dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) thì tạo ra glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng. - Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch. c) Phản ứng hiđro hóa - Chất béo có chứa các gốc axit béo không no tác dụng với hiđro ở nhiệt độ và áp suất cao có Ni xúc tác. Khi đó hiđro cộng vào nối đôi C = C d) Phản ứng oxi hóa - Nối đôi C = C ở gốc axi không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi. III - VAI TRÒ CỦA CHẤT BÉO 1. Vai trò của chất béo trong cơ thể - Chất béo bị thủy phân thành axit béo và glixerol rồi được hấp thụ vào thành ruột. Ở đó, glixerol và axit béo lại kết hợp với nhau tạo thành chất béo rồi được máu vận chuyển đến các tế bào. Nhờ những phản ứng sinh hóa phức tạp, chất béo bị oxi hóa chậm thành CO2, H2O và cung cấp năng lượng cho cơ thể. 2. Ứng dụng trong công nghiệp - Dùng để điều chế xà phòng, glixerol và chế biến thực phẩm. Ngày nay, người ta đã sử dụng một số dầu thực vật làm nhiên liệu cho động cơ điezen. - Glixerol được dùng trong sản suất chất dẻo, mĩ phẩm, thuốc nổ,…Ngoài ra, chất béo còn được dùng trong sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp,… 1. Khái niệm:Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó. 2. Tính chất giặt rửa a) Một số khái niệm liên quan - Chất tẩy màu làm sạch các vết màu bẩn nhờ những phản ứng hóa học. Thí dụ: nước Giaven, nước clo oxi hóa chất màu thành chất không màu; SO2 khử chất màu thành chất không màu. Chất giặt rửa, như xa phòng, làm sạch các vết bẩn không phải nhờ những phản ứng hóa học. - Chất ưa nước là những chất tan tốt trong nước, như : metanol, etanol, axit axetic, muối axetat kim loại kiềm… - Chất kị nước là những chất hầu như không tan trong nước, như : hiđrocacbon, dẫn xuất halogen,…Chất kị nước thì lại ưa dầu mỡ, tức là tan tốt vào dầu mỡ. Chất ưa nước thì thường kị dầu mỡ, tức là không tan trong dầu mỡ. b) Đặc điểm cấu trúc phân tử muối natri của các axit béo c) Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa - Lấy trường hợp natri stearat làm thí dụ, nhóm CH3[CH2]16 -, “đuôi” ưa dầu mỡ của phân tử natri stearat thâm nhập vào vết dầu bẩn, còn nhóm COO-Na+ ưa nước lại có xu hướng kéo ra phía các phân tử nước. Kết quả là vết dầu bị phân chia thành những hạt rất nhỏ được giữ chặt bởi các phân tử natri stearat, không bám vào vật rắn nữa mà phân tán vào nước rồi bị rửa trôi đi. II- XÀ PHÒNG 1. Sản xuất xà phòng: - Đun dầu thực vật hoặc mỡđộng vật với dung dịch NaOH hoặc KOH ở nhiệt độ và áp suất cao.Sau khi phản ứng xà phòng hóa kết thúc, người ta cho thêm natriclorua vào và làm lạnh. Xà phòng tách ra khỏi dung dịch được cho thêm phụ gia - Ngươì ta còn sản xuất xà phòng bằng cách oxi hóa parafin của dầu mỏ nhờ oxi không khí, ở nhiệt độ cao, có muối mangan xúc tác, rồi trung hòa axit sinh ra bằng NaOH : R - COOH + R’- COOH ==> R - COONa + R’- COONa 2. Thành phần của xà phòng và sử dụng xà phòng - Thành phần chính của xà phòng là các muối natri (hoặc kali) của axit béo thường là natri stearat (C17H35COONa), natri panmitat (C15H31COONa), natri oleat (C17H33COONa),…Các phụ gia thường gặp là chất màu, chất thơm. III- CHẤT GIẶT RỬA TÔNG HỢP 1. Sản xuất chất giặt rửa tổng hợp - Để đáp ứng nhu cầu to lớn và đa dạng về chất giặt rửa, người ta đã tổng hợp ra nhiều chất dựa theo hình mẫu ”phân tử xà phòng” (tức là gồm đầu phân cực gắn với đuôi dài không phân cực), chúng đều có tính chất giặt rửa tương tự xà phòng và được gọi là chất giặt rửa tổng hợp. |
Chương 2:CACBOHIĐRATI. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI THIÊN NHIÊN: SGK II. CẤU TRÚC PHÂN TỬ - Glucozơ có công thức phân tử là C6H12O6, tồn tại ở hai dạng mạch hở và mạch vòng. 1. Dạng mạch hở a) Các dữ kiện thực nghiệm sgk b) Kết luận - Glucozơ có cấu tạo của anđehit đơn chức và ancol 5 chức, có công thức cấu tạo thu gọn là CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O. 2. Dạng mạch vòng a) Hiện tượng - Glucozơ có hai nhiệt độ nóng chảy khác nhau, như vậy có hai dạng cấu tạo khác nhau. b) Nhận xét - Trong phân tử Glucozơ có nhóm -OH có thể phản ứng với nhóm -CH=O cho các cấu tạo mạch vòng. c) Kết luận - OH ở C5 cộng vào nhóm C=O tạo ra 2 dạng vòng 6 cạnh a và b. -Trong thiên nhiên, Glucozơ tồn tại hoặc ở dạng a hoặc ở dạng b. Trong dung dịch, hai dạng này chiếm ưu thế hơn và luôn chuyển hoá lẫn nhau theo một cân bằng qua dạng mạch hở. III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC - Glucozơ có các tính chất của nhóm anđehit và ancol đa chức. 1. Tính chất của nhóm anđehit a)Oxi hóa Glucozơ bằng phức bạc amoniac (AgNO3 trong dung dịch NH3) *Thí nghiệm: sgk *Hiện tượng: Thành ống nghiệm láng bóng. Enlarge this imageReduce this image Click to see fullsize Bài 6 : SACCAROZƠ I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ - Kết tinh , không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước, nóng chảy ở 185oC. - Saccaroz củ trong mớa, củ cải, thốt nốt III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC - Saccarozơ không còn tính khử vì không còn nhóm -CHO và không còn -OH hemixetan tự do nên không còn dạng mạch hở. Vì vậy saccarozơ chỉ còn tính chất của ancol đa chức và đặc biệt có phản ứng thuỷ phân của đisaccarit. 1. Phản ứng của ancol đa chức Phản ứng với Cu(OH)2 - Thí nghiệm: sgk - Hiện tượng: kết tủa Cu(OH)2 tan ra cho dung dịch màu xanh lam. - Tính chất: 1.Tính chất của poliol giống saccarozơ, tác dụng với Cu(OH)2 cho phức đồng mantozơ. 2. Có tính khử tương tự Glucozơ. 3. Bị thuỷ phân ra 2 phân tử Glucozơ. Bài 7: TINH BỘT I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ - Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. nước nóng 65oC trở lên, tinh bột chuyển thành dd keo nhớt gọi là hồ tinh bột. - Tinh bột có trong các loại hạt ( gạo, ngô , mì..), củ ( khoai, sắn..) và quả( táo chuối..) II. CẤU TRÚC PHÂN TỬ: SGK III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC Là một polisaccarit có cấu trúc vòng xoắn, tinh bột biểu hiệu rất yếu tính chất của một poliancol, chỉ biểu hiện rõ tính chất thuỷ phân và phản ứng màu với iot. 1. Phản ứng thuỷ phân Enlarge this imageReduce this image Click to see fullsize Bài 8 : XENLULOZƠ I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ. TRẠNG THÁI THIÊN NHIÊN - Xenluloz là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước và dung môi hữu cơ ( ete, benzen..) - Là thành phần chính tạo nên màng tế bào thực vật, là bộ khung của cây cối.Bông có95-98% xenluloz, đay, gai, tre,nứa (50-80%)… Enlarge this imageReduce this image Click to see fullsize III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC Xenlulozơ là polisaccarit và mỗi mắt xích có 3 nhóm -OH tự do nên xenlulozơ có phản ứng thuỷ phân và phản ứng của ancol đa chức. 1. Phản ứng thuỷ phân(phản ứng của polisaccarit) a) Mô tả thí nghiệm sgk b) Giải thích sgk Enlarge this imageReduce this image Click to see fullsize - Xenluloz triaxetat là một chất dẻo dễ kéo thành sợi d) Sản phẩm giữa xenluloz với CS2 và NaOH là một dung dịch rất nhốt gọi là visco. IV.ỨNG DỤNG: - Làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình. - làm tơ sợi, giấy viết , giấy bao bì. - làm thuốc sung, ancol. |